Để loại trừ các chất ô nhiễm lớn

Phương pháp cơ học
• Nguyên tắc:
loc nuoc nước thải công nghiệp cũng như thiet bi loc nuoc rác thải sinh hoạt thường chứa các chất tan và các chất chưa tan ở dạng hạt lơ lửng. Các tạp chất lơ lửng có thể ở dưới dạng rắn hoặc lỏng, chúng tạo với xu ly nuoc thành hệ huyền phù.
Để tách các hạt lơ lửng ra khỏi nước rác thải , thường người ta sử dụng các quá trình thuỷ cơ (gián đoạn hoặc liên tục): lọc thông qua song chắn hoặc lưới, lắng dưới tác dụng của lực trọng trường hoặc lực ly tâm và lọc. Việc lựa chọn phương pháp lọc tuỳ thuộc vào kích thước hạt, đặc tính hoá lý, nồng độ hạt lơ lửng, lưu lượng xu ly nuoc nước thải và mức độ làm sạch cần thiết.

• Mục đích công nghệ :
Để loại trừ các chất ô nhiễm lớn ở dạng chưa tan, ở dạng huyền phù và một phần ở dạng keo.
• Hiệu quả xử lý :
Thông thường người ta khử được Hầu hết các chất có kích thước lớn, khử được trên 60% chất ô nhiễm lớn không tan và khoảng 20% giá trị BOD, các chất hữu cơ không tan có báo giá trị sinh học. Và khi kết hợp với các phương pháp khác thì khử được 75% chất ô nhiễm chưa tan và 40 ÷ 50% hàm lượng BOD. Hoặc có thể khử được trên 99% vi sinh vật (bể lọc chậm).
• Vị trí trong dây chuyền công nghệ xử lý nước rác thải :
Thường có vai trò chủ yếu trong giai đoạn lọc sơ bộ. Thường ở đầu hệ thống công nghệ xử lý nước .
2. Phương pháp hóa học và hóa lý
• Nguyên tắc:
Dựa vào sự biến thiên về hóa học, lý học. Áp dụng để đưa chất ô nhiễm lớn về dạng kết tủa hay từ dạng hòa tan này sang dạng hòa tan khác để tạo thành sản phẩm thứ cấp chưa độc hại.
• Mục đích công nghệ lọc :
Khử được các chất ô nhiễm chủ yếu là các chất chưa tan ở trạng thái keo và các chất hòa tan.
• Hiệu quả xử lý :
Hầu như khử được gần hết các tạp chất keo có trong lọc nước thải . Khi khử các chất ô nhiễm ở trạng thái hòa tan thì hiệu quả của nó rất cao, với các chất thứ cấp có thể độc hại và chưa độc hại phải dựa vào mục đích công nghệ lọc và đối tượng lọc .
• Vị trí trong máy công nghệ lọc lọc nước chất thải :
Đa phần thường ở sau các quá trình cơ học, cơ bản và trước quá trình sinh học. Quá trình xử lý xu ly nuoc chất thải bằng các phương pháp hóa học, hóa lý là quá trình đặc trưng cho giai đoạn lọc trước lọc cấp II (sau giai đoạn xử lý sơ bộ).
Còn tùy trường hợp mà phương pháp hóa học có thể được sử dụng để làm tăng hiệu quả của các quá trình khác.
3. Phương pháp sinh học
• Nguyên tắc:
Quá trình xử lý nước chất thải bằng phương pháp sinh học là quá trình phân huỷ các chất hữu cơ gây ô nhiễm lớn thành các chất vô cơ và các chất khí đơn giản nhờ vào các sinh vật thuỷ sinh mà chủ yếu là hệ vi sinh vật có trong nướcthải.
Các vi sinh vật này sử dụng các hợp chất hữu cơ hydratcacbon: glucide, cacbuahydro khác; sử dụng các hợp chất chứa nitơ, protide, protein và một số chất khoáng làm chất dinh dưỡng để sinh trưởng phát triển, tăng số lượng tế bào đồng thời làm sạch chất hữu cơ hoà tan hoặc các hạt keo phân tán nhỏ.
• Mục đích công nghệ xử lý nước :
Được ứng dụng để khử các chất ô nhiễm hơn hữu cơ hòa tan có báo giá trị sinh học (chính là khử BOD). không lọc sinh học đối với tạp chất vô cơ và kim loại (trừ một số trường họp đặc biệt).
• Hiệu quả xử lý :
Tùy theo mức độ xử lý mà nó có thể xử lý được 90 ÷ 95% bảng giá trị BOD khi lọc triệt để. Hoặc trên 40 ÷ 80% báo giá trị BOD khi xử lý không triệt để.
không áp dụng xử lý nước thải bằng phương pháp hệ thống lọc nước tinh khiết ro sinh học cho những ngành liên quan đến hóa chất.
• Vị trí trong sản phẩm công nghệ xử lý nước :
Đa phần thường nằm sau các quá trình xử lý hóa lý. Quá trình lọc xử lý nước rác thải bằng các phương pháp sinh học là quá trình đặc trưng cho lọc cấp II.d

Trả lời

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *